I. Mở đầu.

Nếu bạn đang sống và làm việc tại Nhật bản thì bạn nên biết ý nghĩa và cách tính của từng loại thuế.

Bạn đang phải đóng nhiều loại thuế hàng tháng, bạn nhìn vào các loại giấy tờ thuế (như bảng lương) mà bạn không hiểu từng mục có nghĩa là gì, bài này mình sẽ tổng hợp các từ khóa về thuế và giải thích các loại thuế đó.

Mục tiêu của bài này là:

  • Tổng hợp được các từ khóa thông dụng trong thuế giúp bạn hiểu được các giấy tờ về thuế má ở Nhật.
  • Giải thích các loại thuế cơ bản.
  • Đưa ra hình ảnh các giấy tờ về thuế và giải thích cho từng mục trong đó.

Chú ý: Những phần dưới đây có đề cập tới việc được khấu trừ cho người phụ thuộc là vợ/chồng nhưng để cho ngắn gọn mình sẽ lấy ví dụ bạn là người đóng thuế còn vợ bạn là người phụ thuộc.

II. Tổng hợp các từ vựng về thuế.

Dưới đây mình sẽ tổng hợp các từ vựng, trong bài viết mình sẽ sử dụng các từ này (bằng tiếng nhật) nên sẽ rất khó nắm bắt. Vì vậy mà bên cạnh mỗi từ mình sẽ đóng mở ngoặc đi kèm một con số cho dễ quy chiếu.

Tổng hợp một số từ vựng liên quan tới thuế và bảo hiểm:

  • 源泉徴収(1): là việc khấu trừ tại nguồn lương trả hàng tháng.
  • 給与(2): tiền lương.
  • 賞与(3): tiền thưởng.
  • 給与収入(4) = 年収(5) = 給与(2) + 賞与(3): là tổng thu nhập một năm(tính cả thưởng) chưa trừ thuế.
  • 給与所得控除(6): là số tiền khấu trừ chi phí ngoài để nhận lương. Ví dụ như khi bạn buôn bán 1 mặt hàng có tổng thu là 年収(5) phía trên, thì ko phải tất cả số tiền này sẽ tính thuế mà phải trừ đi những chi phí khi kinh doanh mặt hàng đó của bạn (như là chi phí bảo trì, thuê cửa hàng, chi phí nhập hàng,…). Cách tính nêu phía dưới.
  • (総)所得金額(7) = 給与所得(7.5) = 給与収入(4) - 給与所得控除(6): là số tiền bắt đầu tính thuế.
  • 所得控除(8): là việc (hoặc số tiền) khấu trừ vào 所得金額(7) phía trên; 所得控除(8) chính là nơi chứa nhiều mục thuế và bảo hiểm của bạn, giải thích kỹ hơn phía dưới.
  • 基礎控除(9): là khoản khấu trừ cơ bản, là một bộ phận trong 所得控除(8) phía trên. Thông thường ai cũng được khấu trừ 38 man đối với thuế thu nhập hoặc 33 man đối với thuế thị dân khi tính thuế. Nó chính là khoản tiền trừ đi để nuôi chính bản thân mình (đừng nhầm lẫn với 給与所得控除(6) phía trên nhé).
  • 課税所得(10) =(総)所得(11) = 給所得(12) = 給与収入(4) - 給与所得控除(6) - 所得控除(8) = 所得金額(7) - 所得控除(8): là thu nhập sau khi trừ thuế, cũng là số tiền tính ra cuối cùng để tính thuế thu nhập.
  • 健康保険料(13) = 医療費控除(14): tiền bảo hiểm y tế, có ích khi đi viện, nhập viện, sinh đẻ, nghỉ đẻ. Cái này được công ty đóng một nữa.
  • 厚生年金(15): quỹ lương hưu phúc lợi.
  • 年金保険(17): chính là cái nenkin hay được nhắc tới, là bảo hiểm lương hưu, nếu mất thì người thân của người đóng bảo hiểm sẽ được nhận trợ cấp. Cái này cũng được công ty đóng cho một nửa.
  • 介護保険(16): tiền bảo hiểm chăm sóc đối với người trung niên trở lên, chỉ phải đóng từ năm 40 tuổi, nó như là một loại bảo hiểm cho các dịch vụ đối với người già.
  • 雇用保険(18): bảo hiểm thất nghiệp.
  • 労災保険(19): bảo hiểm an toàn lao động, cái này công ty đóng chứ nhân viên không phải đóng.
  • 社会保険料(20): tiền bảo hiểm xã hội (tính theo năm), thuật ngữ này không ám chỉ một loại bảo hiểm mà bao gồm nhiều loại bảo hiểm, chủ yếu là 5 loại 健康保険(13), 介護保険(16), 年金保険(17), 雇用保険(18), 労災保険(19).
  • 国民年金(21): tiền đóng vào quỹ lương hưu cơ bản.
  • 共済年金(22): tiền đóng vào quỹ lương hưu công vụ.
  • 民間保険(23): là các loại bảo hiểm do các công ty kinh doanh cung cấp, người nào muốn dùng thì sẽ mua; không phải là bảo hiểm xã hội (社会保険(20)) bắt buộc phải đóng do nhà nước hay địa phương cung cấp.
  • 生命保険料(24): tiền bảo hiểm nhân thọ, thuộc loại 民間保険(23) ở trên.
  • 配偶者控除(25): tiền khấu trừ khi có vợ/chồng mà vợ/chồng ko đi làm hoặc có thu nhập dưới 103 man/năm.
  • 配偶者特別控除(26): khoản khấu trừ đặc biệt cho vợ/chồng (nếu vợ/chồng đi làm nhưng có thu nhập trên 103 man và dưới 160 man thì sẽ được khấu trừ 1 phần ít hơn mức ở trên theo từng nấc thu nhập).
  • 扶養控除(27): khoản khấu trừ khi có người phụ thuộc kinh tế khác như bố mẹ ruột, bố mẹ vợ,…Thông thường là cứ có 1 người phụ thuộc thì khoản thu nhập chịu thuế sẽ giảm 38 man.
  • 障害者控除(28): khoản khấu trừ cho người tàn tật, người bị thương tổn.
  • 被保険者の扶養者(29): là việc vợ/chồng không cần đóng bảo hiểm nhưng vẫn được hưởng bảo hiểm như của chồng/vợ.
  • 所得税(30): là thuế thu nhập, tất cả những phần khấu trừ phía trên nhằm mục đích tính thuế thu nhập này.
  • 住民税(31): là thuế thị dân.
  • 納税額(32): là số tiền thuế phải nộp.

Ảnh dưới đây là bảng tính thuế thị dân 住民税(31) của năm trước đó, các số đỏ phía dưới tương ứng với các số mình đánh thứ tự ở trên:

       bảng nộp thuế ở Nhật

Chú ý: Từ 控除 ở cuối một danh từ có nghĩa là việc khấu trừ của loại tiền đó. Ví dụ 社会保険料(20) là bảo hiểm xã hội thì 社会保険料控除 nghĩa là việc khấu trừ tiền bảo hiểm xã hội vào lương.

III. Giải thích cụ thể cho một số từ khóa và các loại thuế.

1. 源泉徴収(1) - Trưng thu ngay tại nguồn.

源泉徴収(1) là việc khấu trừ ngay tại lương trả hàng tháng, cái này thường những người làm parttime sẽ phải để ý.

Nếu lương 1 năm <= 103 man yên thì sẽ không bị tính thuế thu nhập, quy đổi ra tháng là nếu lương hàng tháng < 88000 yên thì ko bị khấu trừ cái này. Nhưng vì 源泉徴収(1) là khấu trừ theo hàng tháng thẳng vào lương chứ ko đợi hết năm rồi mới tính nên nếu có tháng nào đó bạn làm > 88000 yên thì bạn sẽ bị khấu trừ như bình thường.

Vấn đề là tuy có tháng bạn làm > 88000 yên nhưng tháng khác bạn làm được có 7 man thôi chẳng hạn, tính trung bình năm ra thì bạn vẫn có thu nhập < 103 man yên thì đáng ra bạn sẽ không phải đóng cho tháng nào hết. Ở Nhật thì vào cuối năm có dịp làm đơn 給与所得者の扶養控除等(異動)申告書 giúp cho cục thuế của Nhật kiểm tra thuế, trả lại tiền thừa cho bạn hoặc thu thêm tiền bạn nộp thiếu, nên cuối năm bạn làm giấy này sẽ nhận được lại tiền mình nạp thừa.

2. 給与所得控除(6) - Giảm trừ chi phí ngoài.

給与所得控除(6) là khoản giảm trừ chi phí ngoài để nhận lương (hay lợi nhuận).

Ví dụ như khi bạn buôn bán 1 mặt hàng có tổng thu là 年収(5), thì ko phải tất cả số tiền này sẽ tính thuế mà phải trừ đi những chi phí khi kinh doanh mặt hàng đó của bạn (như là chi phí bảo trì, thuê cửa hàng, chi phí nhập hàng,…).

Cách tính 給与所得控除(6) của người làm công ăn lương (năm 2017):

給与年収 (s) 給与所得控除
s <= 162.5万円 65万円
162.5万円 < s <= 180万円 s × 40%
180万円 < s <= 360万円 s × 30% + 18万円
360万円 < s <= 660万円 s × 20% + 54万円
660万円 < s <= 1000万円 s × 10% + 120万円
1000万円 < s <= 1500万円  220万円
1500万円 < s 245万円

 

Sau khi khấu trừ 給与所得控除(6) thì khoản tiền còn lại chính là số tiền chịu thuế 所得金額(7) = 給与収入(4) - 給与所得控除(6).

Từ đây ta sẽ giải thích vì sao vợ/chồng có lương dưới 103 man/năm thì ko bị tính thuế thu nhập?

Vì thuế thu nhập được tính từ lương nhận về trừ đi 2 khoản khấu trừ là 給与所得控除(6) và 基礎控除(9) (基礎控除(9) = 38 man đối với thuế thu nhập như đã nói ở trên), nên lương phải > 給与所得控除(6) + 基礎控除(9) >= 65 + 38 = 103.

3. 所得控除(8) - Các khoản khấu trừ.

所得控除(8) là việc (hoặc số tiền) khấu trừ vào số tiền chịu thuế 所得金額(7).

控除 là từ chỉ số tiền được trừ vào thu nhập của bạn để giúp cho tiền thuế của bạn phải đóng giảm bớt. Ví dụ bạn có người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì bạn sẽ được trừ một số tiền khi tính thu nhập, số tiền bị trừ này chính là 控除, khi thu nhập của bạn bị giảm đi thì đương nhiên thuế bạn đóng sẽ phải ít hơn.

Một ví dụ khác 住宅ローン控除 là khấu trừ một khoản vào thu nhập khi bạn đang có một khoản nợ để mua nhà. Vì bạn mượn tiền ngân hàng để mua nhà nên thu nhập của bạn phải thấp đi để trả dc khoản nợ đó, thu nhập của bạn thấp đi thì thuế của bạn phải giảm xuống.

Vì thế có thể nói chung quy lại là 控除 là số tiền được trừ vào thu nhập của bạn để giúp cho tiền thuế của bạn phải đóng giảm bớt.

Từ khoản 控除 phía trên sẽ tính được thu nhập thực để đánh thuế thu nhập:

所得 = 課税所得(10) = 給与所得(12) 給与収入(4) - 給与所得控除(6) - 所得控除(8) = 所得金額(7) - 所得控除(8) là lợi nhuận thực để đánh thuế cá nhân.

 

Công thức tính thuế thu nhập (所得税(30)) như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = (thu nhập chịu thuế - các khoản khấu trừ) x tỉ suất thuế - tiền khấu trừ phụ

<=>     所得税(30) = (所得金額(7) - 所得控除(8)) x 税率 - 控除額

所得金額(7) và 所得控除(8) đã biết trước (cách tính 所得控除(8) nêu ở phần dưới) còn 税率 và 控除額 thì được quy định cụ thể như sau (áp dụng từ 平成25年1月1日 đến 平成49年12月31日):

所得金額 (s) 税率 (tỉ suất thuế) 控除額 (tiền khấu trừ phụ)
s <= 195 man 5% 0
195 man < s <= 330 man 10% 9,75 man (= 97500 yên)
330 man < s <= 695 man 20% 42,75 man
695 man < s <=900 man 23% 63,60 man
900 man < s <= 1800 man 33% 153,60 man
1800 man < s <= 4000 man 40% 279,60 man
s > 4000 man 45% 479,60 man

 

Ví dụ: Bạn có lương 500man/năm, được trừ 基礎控除(9) (38 man), số người phụ thuộc là 1 người và các loại bảo hiểm khác (30man/năm).

Để tính đươc thuế thu nhập, ta cần tính 4 biến 所得金額(7), 所得控除(8), 税率 và 控除額.

所得控除(8) = 38 + 1 x 38 + 30 = 106 man.

Theo công thức nêu ở phần trên thì:

所得金額(7) = 給与収入(4) - 給与所得控除(6) = 500 - 給与所得控除(6)

Xem lại bảng ở mục 給与所得控除(6) phía trên ta biết được 給与所得控除(6) = 500 x 20% + 54 = 154 man

Nên 所得金額(7) = 500 - 154 = 346 man

Từ 所得金額(7) = 346 man so với bảng trên ta thấy được 税率 = 20% và 控除額 = 42,75 man

=> 所得税(30) = (所得金額(7) - 所得控除(8)) x 税率 - 控除額 = (346 - 106) x 20% - 42,75man = 5,25 man

Nghĩa là 1 năm mất 5,25 man tiền thuế thu nhập cá nhân.

 

所得控除(8) bao gồm 2 loại:

  • Liên quan tới con người: VD như 配偶者控除(25) (khấu trừ cho việc trợ cấp cho vợ hoặc chồng), 扶養控除(27) (khấu trừ cho việc nuôi con cái hoặc bố mẹ) hoặc 障害者控除(28) (khấu trừ cho người tàn tật, không có khả năng làm việc).
  • Liên quan tới vật chất: VD như 社会保険料控除(20) (khấu trừ bảo hiểm xã hội, bao gồm 5 loại bảo hiểm giải thích phía dưới), 民間保険料控除(23) (khấu trừ các bảo hiểm khác do các công ty kinh doanh cung cấp như bảo hiểm nhân thọ 生命保険料控除(24)).

3.1. 社会保険料控除(20) - Bảo hiểm xã hội.

社会保険料控除(20) là bảo hiểm xã hội, là số tiền bắt buộc phải đóng khi bạn sinh sống và làm việc ở Nhật. Nó bao gồm 5 loại bảo hiểm sau:

  • 健康保険(13)có ích khi đi viện, nhập viện, sinh đẻ, nghỉ đẻ.
  • 介護保険(16): chỉ phải đóng từ năm 40 đến 65 tuổi, nó như là một loại bảo hiểm cho các dịch vụ đối với người già.
  • 年金保険(17): chính là cái nenkin hay được nhắc tới, là bảo hiểm lương hưu, được nhận lương hưu khi về già, nhận trợ cấp khi gặp thương tật, nếu mất thì gia đình người thân sẽ được nhận trợ cấp.
  • 雇用保険(18): bảo hiểm thất nghiệp, chiếm 0,9% lương, công ty đóng 0,6% và nhân viên đóng 0,3%.
  • 労災保険(19): bảo hiểm an toàn lao động, cái này công ty đóng chứ nhân viên ko phải đóng.

Vì thế những nhân viên chính thức công ty dưới 40 tuổi sẽ có 3 loại bảo hiểm bị trừ trong lương là 健康保険料(13), 年金保険料(17), 雇用保険料(18).

 

Trước khi giải thích cho từng loại bảo hiểm, mình sẽ nói qua về điều kiện vợ bạn được hưởng bảo hiểm chung với bạn mà không cần đóng thuế bảo hiểm.

被保険者の扶養者(29) (phụ thuộc bảo hiểm) là việc vợ bạn không phải đóng bảo hiểm và nenkin riêng mà "ăn theo" bảo hiểm và nenkin mà bạn đóng ở công ty (số tiền bảo hiểm chồng phải đóng khi có vợ phụ thuộc và khi không có phụ thuộc đều không đổi).

Khái niệm này chỉ xuất hiện trong trường hợp chồng đi làm và được đóng 社会保険(20) (bảo hiểm xã hội) theo công ty, còn nếu chồng là du học sinh, tự kinh doanh hoặc làm haken,… và không đóng bảo hiểm xã hội theo công ty, mà tự đóng bảo hiểm quốc dân thì vợ không ăn theo được mà phải tự đóng thêm.

Để "ăn theo" bảo hiểm xã hội của chồng, thì thu nhâp 1 năm từ tất cả các nguồn của vợ, bao gồm cả tiền tàu đi lại từ nhà tới chỗ làm không được quá 130 man/năm (hoặc 1 số công ty nghiêm còn yêu cầu chặt chẽ là không quá 10.8 man/tháng). Nếu vượt quá số tiền này, vợ sẽ không được công ty bảo hiểm mà chồng tham gia chấp nhận cho phụ thuộc theo nữa.

3.1.1.  - Bảo hiểm y tế.

健康保険料(13) là bảo hiểm y tế, được công ty đóng một nửa.

Khi có bảo hiểm y tế, bạn, vợ/chồng và con cái sẽ được hỗ trợ khi đi khám chữa bệnh. Khi vợ sinh đẻ thì sẽ được trợ cấp 42 man.

Nếu đi chữa bệnh bạn phải trả một số tiền nào đó thì năm đó bạn sẽ được nhận lại một số tiền phụ trợ (bằng cách sẽ được khấu trừ thêm vào thu nhập).

           giải thích bảo hiểm y tế ở Nhật

Tiền bảo hiểm y tế của những nhân viên chính thức công ty được tính dựa vào 標準報酬月額.

標準報酬月額 là tiền lương của tháng tiêu chuẩn để tính bảo hiểm y tế (健康保険料(13)) và quỹ lương hưu phúc lợi (厚生年金(15)).

標準報酬月額 của bảo hiểm y tế được chia từ bậc 1 tới 50, còn 標準報酬月額 của quỹ lương hưu được chia từ bậc 1 tới 31 (của tokyo năm 2018).

Xem bậc của 標準報酬月額, cách tính chi tiết của 健康保険料(13)厚生年金(15) của các tỉnh vào năm 2018 thì bạn tham khảo ở https://www.kyoukaikenpo.or.jp/g3/cat330/sb3150/h30/h30ryougakuhyou4gatukara

標準報酬月額 sẽ không thay đổi theo lương hàng tháng của bạn, chủ yếu nó sẽ thay đổi vào 2 thời điểm sau:

  • Tính từ lúc lương tháng của bạn có thay đổi lớn làm bậc của 標準報酬月額 trong 3 tháng liên tiếp sau đó tăng lên từ 2 bậc thì từ tháng thứ 4 標準報酬月額 sẽ lấy theo bậc mới.

     Ví dụ bạn đang làm ở tokyo, lương tháng 11 của bạn đang là 31 man tương ứng 健康保険(13) bậc 22, 年金保険(17) bậc 19; trong 3 tháng kế tiếp (tháng 12, 1, 2) lương của bạn tăng lên mức 34 man tương ứng 健康保険(13) bậc 24, 年金保険(17) bậc 21 (nhảy lên 2 bậc) thì 健康保険(13) và 年金保険(17) của tháng 3 sẽ tính theo bậc mới này, lúc này tháng 3 của bạn sẽ bị trừ đi nhiều hơn.

  • Nếu thời điểm phía trên không xảy ra thì 標準報酬月額 sẽ được cập nhật vào tháng 9 hàng năm và lấy giá trị phụ thuộc vào tiền lương trung bình của 3 tháng 4, 5, 6 năm đó; nên tốt nhất 3 tháng này đừng làm thêm giờ.

Bảo hiểm y tế chiếm khoảng 9,91% 標準報酬月額, bảo hiểm lương hưu chiếm khoảng 18,3% 標準報酬月額 nhưng cả 2 loại này đều được công ty đóng cho một nửa (nhân viên chỉ phải trả tương ứng 4,955% và 9,15%).

3.1.2. 年金保険(17) - Bảo hiểm lương hưu.

Cách tính 年金保険(17) (chính là cái nenkin chúng ta hay nói) mình đã trình bày trong phần Bảo hiểm y tế.

年金保険(17) bao gồm 3 loại: 国民年金(21), 厚生年金(15), 共済年金(22).

国民年金(21) là quỹ lương hưu cơ bản. Tất cả những cá nhân trong độ tuổi từ 20 đến 60 tuổi, bất kể quốc tịch, đang cư trú tại Nhật Bản đều có nghĩa vụ phải tham gia.

厚生年金(15) là quỹ lương hưu phúc lợi. Bên cạnh việc tham gia 国民年金(21), tất cả những người đang đi làm tại các công ty có áp dụng chế độ bảo hiểm phúc lợi (bảo hiểm xã hội) đều có nghĩa vụ phải tham gia thêm quỹ lương hưu phúc lợi này.

共済年金là quỹ lương hưu công vụ dành cho các nhân viên công vụ(公務員), giáo viên trường tư lập, ...

3 thằng này thuộc vào chế độ lương hưu (公的年金制度):

  • Nhóm 1: Sinh viên, người làm nông lâm ngư nghiệp, nghề tự do hoặc không có nghề nghiệp…

    Tiền phí nenkin phải đóng hàng tháng của các đối tượng này là phí nenkin cơ bản (国民年金保険料), là một khoản tiền cố định, không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hay thu nhập của người nộp.

Tuy nhiên số tiền này thường thay đổi theo từng năm theo chính sách của chính phủ. Từ tháng 4/2017 đến tháng 3/2018, khoản phí này là 16.490 Yên/tháng.

Các đối tượng thuộc nhóm 1 sẽ phải trực tiếp nộp tiền phí nenkin cho quỹ lương hưu Nhật Bản (日本年金機構) thông qua các tờ thông báo tiền bảo hiểm do quỹ này gửi về cho bạn vào tháng 4 hàng tháng.

  • Nhóm 2: Người đang làm việc tại các công ty có tham gia quỹ lương hưu phúc lợi厚生年金(15))

     Đây là nhóm đối tượng vừa phải tham gia quỹ lương hưu cơ bản, vừa phải tham gia thêm quỹ lương hưu phúc lợi. Bản chất là vậy, nhưng thực ra chỉ cần làm thủ tục tham gia quỹ lương hưu phúc lợi tại công ty, là tự động bạn cũng sẽ được chuyển vào danh sách tham gia quỹ lương hưu cơ bản.

Tiền phí nenkin hàng tháng sẽ bao gồm khoản phí nenkin cơ bản và khoản phí nenkin phúc lợi phụ trội, gộp chung gọi là phí nenkin phúc lợi (厚生年金(15))

Khoản phí này không cố định mà tỷ lệ với thu nhập của người đóng (cách tính của các tỉnh năm 2018 xem ở đây), nhưng sẽ được công ty hỗ trợ 50%. Khoản phí nenkin của các đối tượng thuộc nhóm 2 được trừ trực tiếp vào lương hàng tháng.

  • Nhóm 3: Những người phụ thuộc của đối tượng thuộc nhóm 2 và trong độ tuổi từ 20 đến 60.

    Là vợ/chồng/người phụ thuộc kinh tế của những người thuộc nhóm 2 (hiểu nôm na chính là các chị em nội trợ theo chồng sang Nhật).

Những người thuộc nhóm 3 này sẽ được quỹ lương hưu mà chồng/vợ người đó tham gia tại công ty hỗ trợ hoàn toàn chi phí, nên không phải đóng phí nenkin hàng tháng nhưng vẫn được hưởng các chế độ của quỹ lương hưu cơ bản khi về già.

Tuy vậy, chồng/vợ bạn cần làm thủ tục đăng ký phụ thuộc tại công ty.

Lưu ý: Tuy nhiên, những người thuộc nhóm 3, nếu thu nhập trong năm vượt quá 130 vạn yên sẽ không được coi là đối tượng phụ thuộc nữa, nên sẽ không được xét vào nhóm 3 mà sẽ được coi là đối tượng nhóm 1 và phải đóng đóng phí theo nhóm 1. Do vậy, các bạn hiện đang cư trú tại Nhật theo visa gia đình có vợ/chồng là nhân viên chính thức nên lưu ý điều này để căn chỉnh sao cho thu nhập hàng năm phù hợp để được miễn các khoản đóng bắt buộc này.

Để cho dễ hiểu, các bạn có thể hình dung nếu đi làm tại các công ty, các bạn sẽ có nghĩa vụ phải tham gia đồng thời 2 quỹ lương hưu, đó là 国民年金(21) (bắt buộc với tất cả mọi người từ 20 đến 60 tuổi) và 厚生年金(15) (bắt buộc đối với những người đi làm tại các công ty). Tuy phải tham gia 2 loại quỹ lương hưu cùng lúc, nghe có vẻ thiệt thòi, nhưng thực tế là tiền phí nenkin đã được công ty hỗ trợ 50%, và sau khi khi về già bạn có thể nhận được 2 khoản lương hưu cùng lúc, nên thật ra là có lợi hơn rất nhiều so với những người ở nhóm 1 và nhóm 3.

      Giải thích về nenkin bảo hiểm lương hưu ở nhật

3.2. 民間保険(23) - Bảo hiểm tự chọn bên ngoài.

Là các loại bảo hiểm có thể mua hoặc không, được cung cấp và kinh doanh bởi các công ty tư nhân.

Ví dụ như bảo hiểm nhân thọ (生命保険(24)).

3.3. 配偶者控除(25) - Khấu trừ người phụ thuộc là vợ hoặc chồng.

Đây là trường hợp do vợ bạn có thu nhập dưới mức quy định của cục thuế, nên cục thuế tính vợ bạn là người mà bạn phải "nuôi" => sẽ khấu trừ bớt cho bạn một phần thuế để giảm bớt thuế thu nhập cá nhân.

Từ năm 2018, nếu vợ bạn có thu nhập dưới 150 man/năm thì bạn sẽ được khấu trừ 38 man vào thu nhập (trước năm 2018 thì vợ bạn phải có thu nhập dưới 103 man/năm).

Tuy vậy, vì đây là quy định của cục thuế, không liên quan gì tới công ty bảo hiểm cả, nên cần nhớ là nếu vợ bạn làm được dưới 150 man nhưng lại trên 130 man (ví dụ 140 man chẳng hạn) thì theo luật của công ty bảo hiểm, vợ bạn vẫn làm quá mức giới hạn 130 man, nên sẽ vẫn bị tách khỏi bảo hiểm của chồng, phải tự mua bảo hiểm và tự đóng nenkin (Xem phần bảo hiểm xã hội phía trên).

Vì vậy các bạn cần hết sức lưu ý là vợ phải làm có thu nhập dưới 130 man/năm (chứ không phải 150 man/năm) (tính cả tiền đi lại) nếu không muốn bị tự trả tới 30 man/năm tiền bảo hiểm và nenkin.

 

Link tham khảo:

https://www.freee.co.jp/kb/kb-shiroiroshinkoku/return-deduction/

https://biz.moneyforward.com/blog/15270

https://allabout.co.jp/gm/gc/312589/

https://townwork.net/magazine/knowhow/taxes/30106/

http://biz-owner.net/koujo/kiso

http://tomonivj.jp/tim-hieu-ve-che-nenkinluong-huu-cua-nhat/

https://support.freee.co.jp/hc/ja/articles/202849460-%E7%A4%BE%E4%BC%9A%E4%BF%9D%E9%99%BA%E3%81%AE%E6%A8%99%E6%BA%96%E5%A0%B1%E9%85%AC%E6%9C%88%E9%A1%8D%E3%81%AB%E3%81%A4%E3%81%84%E3%81%A6

http://tomonivj.jp/phan-biet-3-khai-niem-phu-thuoc-visa-phu-thuoc-bao-hiem-phu-thuoc-thue/