1. Một số thuật ngữ

Tên tiếng anh Tên tiếng nhật Tên tiếng việt
Order 注文 Lệnh
Position 建玉 Vị trí
New Order 新規注文 Lệnh mới
Settle Order 決済注文 Lệnh đóng (Lệnh quyết toán)
Limit Order 指値注文 Lệnh giới hạn
Stop Order 逆指値注文 Lệnh dừng
Market Order 成行注文 Lệnh thị trường
Trail Order トレール注文 Lệnh đuổi
IFD Order IFD注文 Lệnh IFD (IF-DONE)
OCO Order OCO注文 Lệnh OCO (Order Cancel The Other)
IFDOCO Order IFDOCO注文 Lệnh IFDOCO
Trail Width トレール幅  
Execution 約定 Khớp lệnh
Margin 証拠金 Tiền ký quỹ
Margin call 追証 Yệu cầu nộp thêm tiền

 

2. Order, Position

  • Order là lệnh mua hoặc bán.
  • Position là vị trí bạn có sau khi lệnh của bạn đã được khớp.

 

3. New Order, Settle Order

  • New Order là lệnh mới, là khi bạn đặt lệnh mua hay bán mới.
  • Settle Order là lệnh đóng, tức là khi bạn đang có 1 position nào đó và bạn muốn đóng (quyết toán) position đó thì sẽ đặt lệnh này.

 

4. Limit Order, Stop Order, Market Order

  • Limit Order là lệnh giới hạn:là khi bạn mua với giá thấp hơn giá bán, hoặc bán với giá cao hơn giá mua (cảm thấy có lợi cho mình).

VD: USD/JPY đang có giá bán ra là 210 yên, giá mua vào là 208 yên. Nếu bạn là người mua, tất nhiên bạn sẽ muốn mua với giá rẻ hơn 210 yên, bạn đặt lệnh mua USD/JPY với < 210 yên thì đó là limit order. Nếu bạn là người bán, tất nhiên bạn sẽ muốn bán với giá đắt hơn 208 yên, bạn đặt lệnh bán với giá > 208 yên thì đó là limit order.

 

  • Stop Order là lệnh dừng: là khi bạn mua với giá cao hơn giá bán, hoặc bán với giá thấp hơn giá mua (cảm thấy không có lợi cho mình). Lệnh này thường được dùng để dừng lỗ.

VD: Ở trường hợp trên, Nếu bạn mua USD/JPY với giá > 210 yên hoặc bán với giá < 208 yên thì đó là stop order.

 

  • Market Order là lệnh thị trường: là lệnh bạn không đặt được với giá bạn mong muốn mà chỉ sử dụng được giá hiện tại của thị trường. Lệnh này sẽ được khớp ngay lập tức.

 

5. Trail Order

Trail Order (lệnh đuổi) là 1 loại lệnh để dừng lỗ (stoploss order), trail order chính là stop order nhưng có cơ chế tự động thay đổi giá đặt lệnh.

Vì là lệnh để dừng lỗ nên bạn chỉ đặt được trail order cho lệnh quyết toán (settle orderposition đang có chứ không đặt được loại lệnh này cho lệnh mới (new order).

VD: Bạn mua 1 cổ phiếu với giá là 100 yên và đã được khớp lệnh (lúc này bạn đang có position), và bạn đặt stop order bán đi với giá khởi điểm là 98 yên và trail width là 5000 pips (= 5 yên).

Giả sử giá cổ phiếu trên thị trường đang là 100 yên:
- Vì hiện tại 100 - 98 = 2 < 5 nên order của bạn vẫn chưa được tính toán.
- Nếu giá giảm xuống 99 > 98 nên order vẫn chưa được tính toán.
- Nếu giá giảm xuống 98 thì order của bạn sẽ được khớp lệnh và được bán đi với giá 98 yên.
- Còn nếu giá tăng lên 102 thì: 102 - 98 = 4 < 5 nên trail order vẫn chưa dc tính toán.
- Nếu giá tăng tới 104 thì: 104 - 98 = 6 > 5 nên trail order bắt đầu được tính toán, giá khớp lệnh sẽ được sửa thành 104 - 5 = 99 yên thay vì 98 yên như trước:
  + Nếu giá giảm từ 104 xuống 100, vẫn lớn hơn 99 yên nên không có chuyển gì xảy ra.
  + Nếu giá giảm xuống 99 thì lệnh được khớp.
  + Còn nếu giá tăng lên 105 thì: 105 - 99 = 6 > 5 nên giá khớp lệnh sẽ được sửa thành 105 - 5 = 100 yên thay vì 99 yên như trước.

 

6. IFD Order, OCO Order, IFDOCO Order

Các lệnh này được sử dụng khi bạn muốn đặt lệnh mua và bán cùng một khi.

6.1. IFD Order

Là lệnh chỉ đặt được với new order, không có trong settle order.

IFD Order (viết tắt cho IF-DONE Order) là bạn đặtl lệnh mua và bán (new order và settle order hoặc settle order và new order) cùng khi, nếu lệnh 1 chưa được khớp lệnh thì lệnh 2 sẽ ở trạng thái chờ cho lệnh 1 được khớp lệnh, nếu lệnh 1 được khớp lệnh thì lệnh 2 sẽ vào trạng thái hoạt động chờ giá của mình khớp lệnh. 

VD: USD/JPY hiện tại đang có giá bán ra là 212 yên. Bạn đặt lệnh mua USD/JPY với giá 210 yên và bán với giá 215 yên cùng một khi. Giả sử lệnh mua là new order, lệnh bán là settle order thì cả 2 lệnh sẽ nằm trên order list của bạn nhưng settle order sẽ ở trạng thái waiting. Nếu lệnh mua được khớp thì position list của bạn sẽ thêm 1 vị trí mới, đồng thời settle order sẽ chuyển sang trạng thái active. Khi đó, nếu settle order cũng được khớp lệnh thì position mới được thêm vào sẽ bị xoá đi đồng thời 2 lệnh trên order list cũng biến mất.

6.2. OCO Order

Là lệnh có thể đặt được ở new order và settle order.

OCO Order (viết tắt cho Order Cancel The Other) là lệnh đặt 2 order cùng lúc nhưng nếu 1 order được khớp thì order còn lại sẽ bị huỷ bỏ.

VD: Bạn đang có 1 buy position USD/JPY, giá mua vào của USD/JPY hiện tại đang là 110 yên, bạn muốn đặt settle order để bán nó đi. Bạn đặt OCO order: 1 lệnh bán với giá 112 yên để kiếm lời và 1 lệnh bán với giá 108 yên để dừng lỗ nếu giá giảm liên tục. Khi 1 trong 2 lệnh được khớp thì lệnh kia sẽ tự động được xoá đi.

6.3. IFDOCO Order (IFO Order)

IFDOCO Order là sự kết hợp của IFD OrderOCO Order.

VD: USD/JPY đang có giá bán ra là 212 yên. Bạn đặt IFDOCO: 1 lệnh mua với giá là 210 yên, đồng thời với 2 lệnh bán, 1 lệnh bán với giá là 215 yên để kiếm lời nếu giá tăng, và 1 lệnh bán với giá là 208 yên để dừng lỗ nếu giá giảm. Khi lệnh mua chưa được khớp, 2 lệnh bán sẽ ở trạng thái waiting. Khi lệnh mua đã được khớp, bạn sẽ có thêm 1 position đồng thời 2 lệnh bán sẽ chuyển sang trạng thái active. 2 lệnh bán này hoạt động hoàn toàn giống với OCO Order giải thích ở trên. Nếu 1 trong 2 lệnh bán này được khớp thì position mới được thêm vào sẽ bị xoá, đồng thời 3 lệnh trong IFDOCO sẽ biến mất.